Bước tới nội dung

Từ Tĩnh Lôi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Từ Tĩnh Lôi
徐静蕾
Sinh16 tháng 4, 1974 (50 tuổi)
Triều Dương, Bắc Kinh,  Trung Quốc
Dân tộcNgười Hán
Trường lớpHọc viện Điện ảnh Bắc Kinh
Nghề nghiệpDiễn viên, Đạo diễn
Năm hoạt động1994 – nay
Người đại diệnBắc Kinh Tiên Hoa Thịnh Khải ảnh nghiệp
Tác phẩm nổi bậtTương ái
Lá thư từ người đàn bà lạ mặt
Quê quánSong Phong, Lâu Để. Hồ Nam
Chiều cao170 cm (5 ft 7 in)
Giải thưởngSò bạc cho Đạo diễn xuất sắc nhất
2004 Lá thư từ người đàn bà lạ mặt

Giải Kim Kê
Đạo diễn mới xuất sắc nhất
2003 Cha và tôi
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
2003 Xa nhà

Giải Bách Hoa
Nữ diễn viên xuất sắc nhất
2003 Tàu điện ngầm mùa xuân

Từ Tĩnh Lôi (sinh ngày 16 tháng 4 năm 1974) là nữ diễn viên, đạo diễn người Trung Quốc, tốt nghiệp Học viện Điện ảnh Bắc Kinh năm 1997. Sau đó, cô trở lại làm giáo viên tại Khoa biểu diễn [1][2][3].

Dù không mấy nổi tiếng ở bên ngoài Trung Quốc nhưng Từ Tĩnh Lôi lại khá nổi tiếng ở trong nước. Đến giữa năm 2006, trang blog Tiếng Trung Quốc của cô được đánh giá là blog trực tuyến có liên kết với nhiều blog với nhiều thứ tiếng nhất theo Technorati [4][5][6]. Cô cũng được bình chọn là một trong Tứ đại Hoa đán của màn ảnh Trung Quốc [7].

Cô là biên tập của tạp chí điện tử số ra hàng tháng Khai Lạp (开啦) tại địa chỉ web Kaila.com.cn, chính thức ra mắt ngày 16 tháng 4 năm 2007 [8].

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Cha của Từ Tĩnh Lôi là ông Từ Tử Kiến sinh ra tại Tương Đàm, Hồ Nam nhưng năm ông lên ba tuổi thì gia đình chuyển tới Song Phong, Hồ Nam nên cho đến nay gốc gác của Từ Tĩnh Lôi vẫn còn gây tranh cãi [9]. Từ Tĩnh Lôi sinh ra tại Bắc Kinh, ngay từ nhỏ đã được cha cho theo học bộ môn thư pháp. Cô được gửi vào những trường học tốt nhất thuộc quận Triều Dương của thành phố Bắc Kinh. Từ đó cô xác định mục tiêu chính là học nghệ thuật nên đã nộp đơn vào Học viện Hý kịch Trung ương ngành Trang điểm chuyên nghiệp nhưng không thi đỗ. Sau này cô được nhận vào Học viện Điện ảnh Bắc Kinh.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ Tĩnh Lôi bắt đầu sự nghiệp với nhiều vai diễn trong sáng từ năm 1996, cô giữ phong cách này trong nhiều năm, và hình ảnh Từ Tịnh Lôi trong tâm trí người hâm mộ luôn là cô gái dễ thương gần gũi. Năm 2002, cô đạo diễn phim đầu tiên Bố và tôi, và được khen là những gương mặt đạo diễn trẻ tài năng. Cô vẫn còn đóng phim và đạo diễn, và phim Lá thư từ người đàn bà lạ mặt của cô đạt giải Đạo diễn xuất sắc nhất của Liên hoan phim Quốc tế San Sebastian năm 2004.

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngay từ khi ra mắt, Từ Tĩnh Lôi khi cùng làm việc với Hoàng Giác và Huỳnh Lập Hành đều có tin đồn tình cảm nhưng đôi bên không mấy tích cực thừa nhận [10][11][12].

Đạo diễn

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Phim Biên Kịch Hãng Phin Diễn viên Ghi Chú
2003 Cha Và Tôi

我和爸爸

Từ Tĩnh Lôi Bắc Kinh Dật Niệm phát triển văn hóa

Bắc Kinh Bảo Lợi Hoa

Từ Tĩnh Lôi, Diệp Đại Ưng
2004 Lá thư từ người đàn bà lạ mặt

一个陌生女人的来信

Asian Union Film & Entertainment

Asian Union Film Ltd.

Từ Tĩnh Lôi, Khương Văn, Hoàng Giác
2006 Ước mơ trở thành sự thật

梦想照进现实

Vương Sóc Tiên Hoa Thịnh Khai ảnh nghiệp

Bắc Kinh Tiên Lực ảnh thị nghệ thuật

Từ Tĩnh Lôi, Hàn Đồng Sinh
2010 Nhật ký Đỗ La La

杜拉拉升职记

Từ Tĩnh Lôi Tập đoàn điện ảnh Trung Quốc

DMG Entertainment

Từ Tĩnh Lôi, Mạc Văn Úy, Huỳnh Lập Hành
2011 Kẻ thù thân mật

亲密敌人

Vương Vân

Triệu Mông

Lưu Lực Dương

Từ Tĩnh Lôi

Tiên Hoa Thịnh Khai ảnh nghiệp

Tập đoàn điện ảnh Trung Quốc

Từ Tĩnh Lôi, Huỳnh Lập Hành
2015 Có Một Nơi Chỉ Chúng Ta Biết

有一个地方只有我们知道

Vương Sóc Bắc Kinh Tiên Hoa Thịnh Khai ảnh nghiệp Từ Tĩnh Lôi, Vương Lệ Khôn, Ngô Diệc Phàm
2017 Kẻ bắt cóc

绑架者

Từ Tĩnh Lôi

Dương Dục Thư

Vạn Đạt ảnh thị

Bắc Kinh Tiên Hoa Thịnh Khai ảnh nghiệp

Bắc Kinh Hoa Lục Bách Nạp ảnh thị

Ma Cát ngu nhạc kinh kỉ

Huỳnh Lập Hành, Bạch Bách Hà, Minh Đạo, Từ Tĩnh Lôi

Điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Phim Vai Ghi Chú
1996 Người chồng đột ngột

忽然丈夫

1997 Súp gia vị tình yêu

爱情麻辣烫

Lâm Vũ Thanh
Tình yêu của tôi nói với anh

我的爱对你说

Một đêm giàu có

一夜富贵

1998 Phong Vân: Hùng Bá Thiên Hạ

风云之雄霸天下

Phượng Vũ
2002 Hoa nhãn

花眼

Tiểu Hác
Nỗi nhớ cái đẹp của tôi

我的美丽乡愁

Tuyết Nhi
Tàu điện ngầm mùa xuân

开往春天的地铁

Lưu Tiểu Huệ
2003 I love you

我爱你

Du Tiều Quân
Song hùng

双雄

Trác Mẫn
Cha Và Tôi

我和爸爸

Tiểu Ngư
2004 Brothers

兄弟

Tuyết Nhi
Tình đầu, Tình cuối

最后的爱,最初的爱

Phương Mẫn
2005 Lá thư từ người đàn bà lạ mặt

一个陌生女人的来信

Thiếu nữ, Nữ nhân
2006 Ước mơ trở thành sự thật

梦想照进现实

Diễn viên
Thương thành

伤城

Chu Thục Trân
2007 Đầu danh trạng

投名状

Liên Sinh
2008 Thời đại từ biệt

告别的时代

MV âm nhạc
2009 Tân Túc sự kiện

新宿事件

Yuko Eguchi
2010 Nhật ký Đỗ La La

杜拉拉升职记

Đỗ La La 
2011 Tương ái

将爱情进行到底

Văn Huệ
Kẻ thù thân mật

亲密敌人

Ngãi Mễ
2013 Better And Better

越来越好之村晚

Lưu Thục Phân
2014 Một bước đi

触不可及

Ảnh Tử
2015 Có Một Nơi Chỉ Chúng Ta Biết

有一个地方只有我们知道

Trần Lan Tâm
2017 Chiếm đoạt ký ức

记忆大师

Trương Đại Thần
2018 Thành phố dục vọng

低压槽

Cung Điền Huệ Mỹ Tử

Truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Phim Vai Ghi Chú
1994 Bạn cùng lớp

不羁的青春

1996 Chuyện tình Bắc Kinh

北京爱情故事

1997 Chuyện phong hoa tuyết nguyệt

一场风花雪月的事

Lữ Nguyệt Nguyệt
1998 Tương ái

将爱情进行到底

Văn Huệ
1999 Phích Lịch Bồ Tát

霹雳菩萨

A Đắc
Tài thần đến rồi

财神到

Tiểu Ngọc
Thư tình

情书

Hạ Lâm
2000 Tân thời đại ngôn tình

新言情时代

Doãn Phi
Trận chiến thế kỷ

世纪之战

Nguyễn Thiểu Mai / Nguyễn Thiểu Cúc
Lữ "Áo" nhất gia nhân

旅"奥"一家人

Tình cảm tích góp

堆积情感

Vu Tinh Tinh
2001 Nhượng ai tác chủ

让爱作主

Lâu Gia Nghi
Long đường

龙堂

Đinh Mẫn
Duyên phận dưới bầu trời

天空下的缘分

Đỗ Mạch
2005 Đậu Khấu Niên Hoa

豆蔻年华

Lâm Lam
2018 Bạn học 200 triệu tuổi

同学两亿岁

Nhà sản xuất

Kịch nói

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Đạo diễn
1993 Âm luyến đào hoa nguyên

暗恋桃花源

Lại Thanh Xuyên
1994 Tôi yêu XXX

我爱XXX

Mạnh Kinh Huy

Lồng tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên
2006 Mononoke Hime

魔法公主

Vương quốc xe hơi
2007 My Blueberry Nights

蓝莓之夜

2011 Thiên tứ

天赐

Tạp chí định kỳ

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày Tên Nội dung
16 tháng 4 năm 2007 Khai lạp

开啦

Tạp chí lối sống cao cấp toàn diện
12 tháng 5 năm 2008 Khai lạp nhai phách

开啦街拍

Đường phố toàn cầu +tạp chí điện tử thông tin xu hướng
25 tháng 2 năm 2009 Khai lạp chức trường

开啦职场

Nhiều thứ mà nhân viên văn phòng quan tâm

Âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Đạo diễn

[sửa | sửa mã nguồn]

Hát vang (Lý Vũ Xuân) - Show Super Girl

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]

2006 Ước mờ trở thành sự thật (Bài hát cùng tên phim) - công ty Do thái hợp mạch điền xướng phiến (Taihe Rye Music) sản xuất [13]

Show truyền hình thực tế

[sửa | sửa mã nguồn]

5 tháng 5 năm 2018 - Khóa giới ca vương mùa 3

Hoạt động xã hội

[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Chi nhánh Bắc Kinh của Liên đoàn sử tử Trung Quốc, ngày 21 tháng 1 năm 2006, quỹ phúc lợi người khuyết tật Trung Quốc lễ khai mạc " Hành động khải minh", làm đại sứ của Liên đoàn sư tử Trung Quốc [14]. Quỹ văn hóa Từ Tĩnh Lội được thành lập vào tháng 6 và dự án đầu tiên của quỹ, thư viện chữ nổi của trường mù Bắc Kinh, đã được công bố. Bộ phim "Ước mơ trở thành sự thật", mỗi vé xem phim được bán, giúp tặng một đô la cho quỹ phúc lợi công cộng [15].

25 tháng 10 năm 2009, cô phục vự với tư cách là "Giáo sư Hồ Điệp" tại gian hàng doanh nghiệp Thượng Hải tại Expo 2010 Thượng Hải Trung Quốc [16].

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên hoan phim sinh viên đại học Bắc Kinh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Hạng mục Phim Kết quả Ghi chú
2002 Nữ diễn viên được yêu thích Tàu điện ngầm mùa xuân Đoạt giải
2007 Đạo diễn được yêu thích Lá thư từ người đàn bà lạ mặt Đoạt giải

Liên hoan Phim Hoa Kỳ - Trung Quốc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Hạng mục Phim Kết quả Ghi chú
2010 Đạo diễn xuất sắc nhất Nhật ký Đỗ La La Đoạt giải [17]

Hiệp hội đạo diễn điện ảnh Trung Quốc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Hạng mục Phim Kết quả Ghi chú
2011 Đạo diễn trẻ xuất sắc nhất Nhật ký Đỗ La La Đoạt giải

Giải thưởng truyền thông điện ảnh Trung Quốc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Hạng mục Phim Kết quả Ghi chú
2002 Nữ diễn viên xuất sắc nhất Hoa nhãn Đề cử
2003 Nữ diễn viên nổi tiếng nhất I love you Đoạt giải
2004 Đạo diễn xuất sắc nhất Chà Và Tôi Đề cử
Nữ diễn viên xuất sắc nhất Đề cử
Kịch bản xuất sắc nhất Đoạt giải [18]
Đạo diễn mới xuất sắc nhất Đoạt giải
Nữ diễn viên nổi tiếng nhất (Giải Bạc) Đoạt giải
2011 Nữ diễn viên được mong đợi nhất Nhật ký Đỗ La La Đề cử [19]

Giải Kim Kê

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Hạng mục Phim Kết quả Ghi chú
2003 Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Nỗi nhớ cái đẹp của tôi Đoạt giải [20]
Đạo diễn ra mắt xuất sắc nhất Cha và Tôi Đoạt giải

Giải Kim Phượng

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Hạng mục Phim Kết quả Ghi chú
1999 Giải thưởng xã hội Súp gia vị tình yêu Đoạt giải

Hiệp hội các nhà quay phim điện ảnh Hồng Kông

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Hạng mục Phim Kết quả Ghi chú
2007 Nữ diễn viên lôi cuốn nhất Thương thành Đoạt giải [21]

Giải Hoa Biểu

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Hạng mục Phim Kết quả Ghi chú
2003 Nữ diễn viên xuất sắc Nỗi nhớ cái đẹp của tôi Đề cử
Nữ diễn viên mới xuất sắc I love you Đoạt giải [22]

Giải Bách Hoa

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Hạng mục Phim Kết quả Ghi chú
2003 Nữ diễn viên xuất sắc nhất Tàu điện ngầm mùa xuân Đoạt giải [23]

Liên hoan phim quốc tế Macao

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Hạng mục Phim Kết quả Ghi chu
2010 Đạo diễn xuất sắc nhất Nhật ký Đỗ La La Đề cử

Liên hoan phim quốc tế San Sebastián

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Hạng mục Phim Kết quả Ghi chú
2004 Vỏ Sò bạc cho đạo diễn xuất sắc nhất Lá thư từ người đàn bà lạ mặt Đoạt giải [24]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “徐静蕾简介”. Xu Jinglei (bằng tiếng Trung).
  2. ^ “A Versatile 'Flower Vase'. Women Of China. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2018.
  3. ^ “Love story with a twist inspires actress-director”. China Daily.
  4. ^ Fickling, David, Internet killed the TV star, The Guardian NewsBlog
  5. ^ “Xu Jing Lei tops the Technorati 100”. Poynter.
  6. ^ “Xu Jinglei's blog joins the gilded ranks on Technorati”. Shanghai Ist.
  7. ^ “综述:谁是中国影视界新"四大名旦"?(附图)”. Sina (bằng tiếng Trung).
  8. ^ “鲜花村开啦互动电子杂志-www.kaila.com.cn”. Kaila (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2014.
  9. ^ “湖南双峰湘潭两地为争徐静蕾祖宗"大打出手". Eastday (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2014.
  10. ^ “徐静蕾地下情终被撞破 和黄觉同居一年多”. 163com (bằng tiếng Trung).
  11. ^ “黃覺、徐靜蕾四年情斷分道揚鑣?”. Sina (bằng tiếng Trung).
  12. ^ “徐静蕾默认与黄觉分手 公开与黄立行传情(组图)”. Sina (bằng tiếng Trung).
  13. ^ “土豆-召唤全球优秀短视频”. 优酷. Truy cập 2 tháng 9 năm 2024.
  14. ^ “徐静蕾投身公益事业 出任爱心形象大使(组图)”. Sina (bằng tiếng Trung).
  15. ^ “徐静蕾文化基金成立 与盲童"真情对话"(组图)”. Sina (bằng tiếng Trung).
  16. ^ “徐静蕾担任上海企业联合馆"蝴蝶教授". Sina (bằng tiếng Trung).
  17. ^ “Chinese Woman Director Honored at Chinese American Film Festival”. Wonmen Of China. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2018.
  18. ^ “第四届华语电影传媒大奖获奖名单”. Sina (bằng tiếng Trung).
  19. ^ “徐静蕾”. Mtime (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2018.
  20. ^ “第23届中国电影金鸡奖揭晓 张艺谋获最佳导演奖”. PeopleCn (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2018.
  21. ^ “Aaron Kwok and Xu Jinglei Most Attractive in Cinematographers' Eyes”. China Org.
  22. ^ “第九届中国电影华表奖获奖全名单”. Sohu (bằng tiếng Trung).
  23. ^ “Xu Jinglei wins Hundred Flowers award”. Guangdong News.
  24. ^ “Xu Jinglei Wins Best New Director in Spain”. China Org.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]